TOEFL, IELTS và TOEIC đều là chứng chỉ ngoại ngữ có uy tín nhất thế giới để đánh giá trình độ Tiếng Anh của một người. So sánh TOEIC với TOEFL và IELTS.
I. Giới thiệu về TOEIC với TOEFL và IELTS
1 TOEIC LÀ GÌ?
TOEIC ( Test of English for International Communication) là bài thi review trình độ dùng tiếng Anh của các người dùng tiếng Anh như một ngoại ngữ dưới môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế. Kết quả TOEIC phản ảnh mức độ thành thạo khi giao tiếp bằng tiếng Anh của tư nhân dưới một số ngữ cảnh như buôn bán, thương mại và công nghiệp. Bài không đòi hỏi kiến thức và vốn từ vựng chuyên ngành mà là tiếng Anh dùng dưới công việc và giao tiếp hàng ngày.
TOEIC được Trung tâm Khảo thí Giáo dục – ETS của Hoa Kỳ – nơi chuyên phân phối một số chương trình rà soát trắc nghiệm phổ biến trên toàn cầu hiện tại như TOEFL, GMAT, GRE…- xây dựng năm 1979. Ở Việt Nam , TOEICbắt đầu được công ty thi từ năm 2001 thông qua đại diện là TOEIC Việt Nam (IIG). TOEIC có thể được dùng cho nhiều đối tượng: Các công ty, công ty dùng để tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí nhân viên, cử đi công tác nước ngoài, đào tạo chuyên môn, tiếng Anh…
Cũng giống như một số chứng chỉ khác, TOEIC có thời hạn dưới vòng 2 năm.
TOEIC là bài thi trắc nghiệm được tiến hành dưới 2 giờ, gồm 200 nghi vấn chia thành hai phần như sau:
Phần nghe hiểu: Đánh giá trình độ nghe hiểu ngôn ngữ nói tiếng Anh, bao gồm 100 nghi vấn với 4 phần được diễn ra qua băng casset hoặc đĩa CD dưới thời gian 45 phút.
Phần đọc hiểu: Đánh giá trình độ hiểu ngôn ngữ viết tiếng anh, bao gồm 100 nghi vấn với 4 phần được diễn ra dưới thời gian 75 phút. Thí sinh sẽ đọc một số thông báo dưới đề thi và chọn lựa câu giải đáp dựa vào nội dung đã đọc.
Nghe hiểu | 100 câu hỏi – 45 phút | Điểm: 5 – 495 | |
Đọc hiểu | 100 câu hỏi – 75 phút | Điểm: 5 – 495 | |
Tổng | 200 câu hỏi – 2 tiếng | Điểm: 10 – 990 | |
Nghe hiểu | Phần 1 | Trả lời theo ảnh | 10 câu |
Phần 2 | Hỏi – Đáp | 30 câu | |
Phần 3 | Hội thoại ngắn |
30 câu (10 đoạn hội thoại – mỗi đoạn 3 câu hỏi) | |
Phần 4 | Bài phát biểu ngắn |
30 câu (10 đoạn – mỗi đoạn 3 câu hỏi) | |
Đọc hiểu | Phần 5 | Hoàn thành câu | 40 câu |
Phần 6 | Điền từ | 12 câu | |
Phần 7 | Đọc hiểu |
48 câu 28 câu cho đoạn đọc hiểu đơn (từ 7-10 đoạn, mỗi đoạn 2-5 câu) 20 câu cho đoạn đọc hiểu kép (có 4 cặp đoạn văn – mỗi cặp 5 câu hỏi) |
Thí sinh trả lời bằng cách sử dụng bút chì tô vào các lựa chọn (A), (B), (C) hoặc (D) vào phiếu trả lời.
Một số điểm cần lưu ý của bài thi TOEIC là phần Listening nói theo giọng Mỹ, nối âm (word connection) và biến âm, tắt âm rất nhiều, song song, tốc độ cũng rất nhanh, đặc biệt là Section 2 và 3 . Ngoài ra, tất cả nội dung của phần Reading Practice hoàn toàn đều có thể trở thành phần nghe – khi ôn cần lưu ý.
2. IELTS là gì?
Vậy học IELTS là học cái gì? Tại sao phải học IELTS?…
Đây có lẽ là thắc mắc mà nhiều bạn đều băn khoăn. Dưới đây là một số thông báo cơ bản nhất:
Thông tin | Chi tiết |
1. Tổ chức sáng lập | ESOL, Hội đồng Anh, IDP của Úc |
2. Đơn vị tổ chức thi | BC và IDP |
3. Loại bài thi | Academic, General training module, Life-Skill |
4. Hình thức thi: | Giấy hoặc máy tính |
5. Cấu trúc đề thi | 4 kỹ năng Listening – Writing – Speaking – Reading |
6. Thời gian thi | 2h45 phút |
7. Thang điểm | Theo mức 0 – 9, đánh giá từ không biết đến thành thạo tiếng Anh |
8. Lệ phí thi | 4.750.000 VNĐ |
9. Thời hạn bằng | 2 năm |
10. Độ phổ biến | Anh, Úc, New Zealand, Canada |
Bây giờ chúng ta cùng nhau
bắt đầu khám phá về kỳ thi này nhé. Những thông báo cụ
thể được san sẻ càng về cuối bài viết sẽ làm bạn ngạc
nhiên đấy.
a. Giới thiệu về kỳ thi IELTS
IELTS là viết tắt của từ International English Language Testing System (tạm dịch: Hệ thống rà soát tiếng Anh quốc tế) được sáng lập bởi 3 doanh nghiệp ESOL thuộc Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và doanh nghiệp giáo dục IDP (Úc) vào năm 1989.
Dạng bài thi: IELTS review toàn diện 4 kỹ càng năng nghe, nói, đọc và viết. Tất cả những thí sinh sẽ thi giống nhau tại 2 kỹ càng năng nghe và nói. Tuy nhiên, thí sinh thi phương thức học thuật (chứng chỉ IELTS Academic) và thí sinh thi mẫu hình không học thuật (chứng chỉ IELTS General Training) sẽ thi khác nhau tại phần thi đọc và viết.
Sự thành lập của IELTS: được đồng sở hữu bởi 3 thành viên gồm Hội đồng khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và IDP và được triển khai từ năm 1989. Ngày nay, IELTS được công nhận rộng rãi khắp nơi trên toàn cầu bao gồm những nước: Anh, Úc, Mỹ, New Zealand, Canada… Tại Việt Nam, Hội đồng Anh và IDP là 2 Trung tâm chịu nghĩa vụ PR và doanh nghiệp kỳ thi IELTS.
Hình thức Học thuật (Academic) dành cho mục đích du học. Hình thức này review tham quan thí sinh đã sẵn sàng cho việc học tập hoặc phân tích bằng tiếng Anh tại bậc đại học hay sau đại học hay chưa. Dựa trên kết quả của những phần thi này mà thí sinh có thể được tiếp nhận vào đại học hoặc trên đại học.
Hình thức không học thuật dành cho mục đích định cư hay đi làm. Hình thức này nhấn mạnh những kỹ càng năng giao tiếp cơ bản dưới đời sống xã hội và học tập rộng lớn. Hình thức General Training thích hợp với những thí sinh chuẩn bị sang những nước nói tiếng Anh để hoàn tất bậc học trung học, học nghề hoặc tham gia những khóa đào tạo không thuộc bậc đại học, hoặc vì mục đích định cư.
IELTS cũng sẽ có hiệu lực dưới vòng 2 năm.
Theo thống kê, IELTS đã có mặt tại 140 đất nước với hơn 1.200 tâm điểm doanh nghiệp thi . Và, 10.000 trường đại học, đắt đẳng, cơ quan, những doanh nghiệp khác sử dụng điểm số IELTS để đánh giá năng lực tiếng Anh chính thức trong đó có Úc, Anh, Canada và New Zealand…
Bài thi IELTS được chia thành 2 loại là: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):
- Academic là loại hình dành cho ai muốn đăng kí học tại các trường đại học, học viên hoặc các chương trình đào tạo sau đại học.
- General là loại hình dành cho ai muốn học nghề, xin việc hay định cư tại các quốc gia nói tiếng Anh.
Một bài thi IELTS gồm 4 phần nghe, nói, đọc, viết.
Đối với 2 loại hình Academic và General sẽ thi chung 2 phần là nghe và nói trong khi phần đọc và viết sẽ có cấu trúc bài thi khác nhau tùy thuộc vào loại hình mà thí sinh dự thi. Chi tiết các kĩ năng của một bài thi như sau:
Lưu ý: Chứng chỉ IELTS có hiệu lực trong 2 năm kể từ ngày có kết quả
Xem thêm:
- NHỮNG CÂU TRẮC NGHIỆM TOEIC GIÚP LUYỆN THI HIỆU QUẢ
- Lịch thi IELTS 2020 và những điều cần lưu ý khi đăng ký thi
- Cách luyện nghe và mẹo làm TOEIC part 1 hiệu quả
b. Mục đích dùng
Nếu bạn đang cần 1 chứng chỉ Anh văn để có 1 công việc ổn định thì chỉ cần đến bằng TOEIC. TOEIC có khả năng review khả năng giao tiếp tiếng Anh của mỗi người dưới cuộc sống hằng ngày và quốc tế. Với một số doanh nghiệp lớn ít dưới nước hiện tại, họ review chủ yếu qua điểm thi TOEIC.
Nếu bạn có ý định đi du học, định cư nước ngoài, thì 2 dòng bằng phổ biến và thông dụng là IELTS, TOEFL. Dựa trên điểm của IELTS, TOEFL mà một số trường nước ngoài tiếp nhận học sinh vào trường.
3. TOEFL (Test of English as a Foreign Language)
Dạng bài thi: Bài thi TOEFL kéo dài trong 4 giờ và gồm có 4 phần, đòi hỏi thí sinh phải sử dụng thành thạo 4 kĩ năng.
Nội dung của bài thi tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh trong môi trường đại học hoặc cao học. TOEFL có 2 dạng:
TOEFL quốc tế (International TOEFL): bằng này do hệ thống giáo dục của Mỹ tổ chức thi và cấp bằng. Bằng này được quốc tế công nhận.
TOEFL nội bộ (Institutional TOEFL): bằng này do một tổ chức giáo dục, một trường nào đó tổ chức thi và cấp bằng. Loại bằng này không được công nhận rộng rãi như TOEFL quốc tế.
Sự ra đời TOEFL: Do Cơ quan khảo thí giáo dục (Mỹ) (Educational Testing Service – ETS) và được tổ chức trên toàn thế giới. Bài thi lần đầu được tổ chức vào năm 1964. Kì thi đã được tổ chức ở các quốc gia Mĩ, Canada, Pháp, Đức và Ý vào năm 2005 và các quốc gia khác vào năm 2006. Tại VN, chỉ có Viện Giáo dục quốc tế (IIE, Mỹ) được ETS (Educational Testing Service) cho phép tổ chức các kỳ thi TOEFL.
TOEFL dành riêng cho những người sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ nhằm mục đích học tập, nghiên cứu,mang tính chất hàn lâm. Chính vì vậy TOEFL được các trường ĐH ở Bắc Mỹ và Canda nói chung và các nước đang theo hệ thống giáo dục của Mỹ nói riêng làm yêu cầu, điều kiện nhập học.
TOEFL cũng sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm.
Bảng điểm quy đổi TOEFL, TOEIC, IELTS (Nguồn: Trung tâm ngoại ngữ CFL)
II. So sánh TOEIC với TOEFL và IELTS
1. So sánh điểm giống nhau giữa bằng IELTS, TOEIC và TOEFL IBT
Chứng chỉ IELTS, TOIEC hay TOEFL IBT đều được dùng để review năng lực tiếng anh của người thi theo một số chỉ tiêu của riêng mình. Các chứng chỉ đều khách quan do được một số doanh nghiệp uy tín trên toàn cầu doanh nghiệp thi và công nhận.
Đối với việc thi IELTS, TOIEC hay TOEFL IBT, bạn sẽ không có sức ép đỗ hay trượt một số chứng chỉ đều review khả năng tiếng anh của bạn thông qua thang điểm cụ thể.
Các chứng chỉ IELTS, TOIEC hay TOEFL IBT đều có thời hạn 2 năm và được công nhận tại hầu hết một số nước trên thế giới. Tùy theo mục đích làm việc, học tập, du lịch mà bạn có thể chọn lựa chứng chỉ thích hợp cho mình.
2. So sánh điểm khác nhau giữa bằng IELTS, TOEIC và TOEFL IBT
2.1 So sánh thang điểm thi của IELTS, TOEFL IBT và TOEIC
Mức độ khó của 3 dòng này xếp theo thứ tự: TOEIC < IELTS < TOEFL (xếp hạng chỉ mang tính chất tương đối)
Theo như độ khó, bằng TOEFL là khó học và thi khó nhất nhưng nếu xét về độ thông dụng, phổ biến ngày nay thì luyện thi chứng chỉ Ielts là chọn lựa của phần lớn sĩ tử.
Một ngôn ngữ thông dụng như tiếng Anh sẽ có rất nhiều chứng chỉ chứng nhận năng lực ngoại ngữ. Tuy nhiên, có 3 chứng chỉ được quốc tế công nhận mà bạn cần phải chọn lựa học đó là IELTS, TOEFL và TOEIC. Các chứng chỉ có đặc điểm riêng, cách chấm điểm cũng như phương thức thi khác nhau. Tùy vào mục đích đi du học, đi làm, định cư,… mà bạn có thể chọn lựa một chứng chỉ thích hợp với mình. Bạn có thể tham khảo bảng so sánh điểm TOEFL, TOEIC và IELTS trong đây.
TOEIC | TOEFL Paper | TOEFL IBT | IELTS | VEC Online Score | Approximate VEC Level |
0 – 250 | 0 – 310 | 0 – 8 | 0 -1 | 0 – 34 | 2 |
310 -343 | 9 – 18 | 1 – 1.5 | 35 – 38 | 3 | |
255- 400 | 347 – 393 | 19 – 29 | 2 – 2.5 | 39 -45 | 4 – 5 |
397 – 433 | 30 – 40 | 3 – 3.5 | 46 – 53 | 6 – 7 | |
405 – 600 | 437 – 473 | 41 – 52 | 4 | 54 – 57 | 8 |
477 – 510 | 53 – 64 | 4.5 – 5 | 58 – 65 | 9 – 10 | |
605 – 780 | 513 – 547 | 65 – 78 | 5.5 – 6 | 66 – 73 | 11 – 12 |
550 – 587 | 79 – 95 | 6.5 – 7 | 74 – 81 | 13 -14 | |
785 – 990 | 590 – 677 | 96 – 120 | 7.5 – 9 | 82 – 100 | 15 |
Top Score | Top Score | Top Score | Top Score | Top Score | Top Score |
990 | 677 | 120 | 9 | 100 | 15 |
Bảng quy đổi và so sánh thang điểm của 3 chứng chỉ IELTS, TOEFL IBT hay TOEIC
Trình độ theo thang điểm TOEIC
Với tổng điểm là 990 điểm. Đây là bài rà soát trình độ dành riêng cho môi trường giao tiếp làm việc quốc tế. TOEIC xuất hiện nay Việt Nam lần đầu năm 2001, do Đại diện là IIG Việt Nam chịu nghĩa vụ tổ chức.
Thang điểm của TOEIC từ 100 – 990, được review đầy đủ như sau:
- TOEIC 100 – 300 điểm: Khả năng tiếng Anh tại mức trung bình, nghe và giao tiếp khó khăn, vốn từ vựng hạn hẹp.
- TOEIC 300 – 450 điểm: Khả năng tiếng Anh tại mức độ cơ bản. Đây thường là bắt buộc đối với học viên tốt nghiệp những trường nghề, cử nhân những trường Cao đẳng.
- TOEIC 450 – 650 điểm: Khả năng giao tiếp tiếng Anh trung bình – khá. Biết giao tiếp cơ bản, nhưng vẫn chưa thành thạo do vốn từ vựng không nhiều.
- TOEIC 650 – 800 điểm: Khả năng giao tiếp tiếng Anh tại trình độ tốt. Có thể giao tiếp thành thạo tiếng anh với lượng từ vựng khá phong phú. Ở trình độ này có thể làm dưới các công ty quốc tế hoặc giáo viên dạy tiếng Anh phổ thông.
- TOEIC 850 – 990 điểm: Khả năng giao tiếp tiếng Anh thành thạo, có khả năng nói tiếng Anh lưu loát, linh động như người bản ngữ.
Trình độ theo thang điểm IELTS
Chứng chỉ IELTS cho đối tượng du học sinh và các người có thị hiếu định cư, làm việc ở nước ngoài. Chứng chỉ này thành lập vào năm 1989 và được điều hành bởi 3 công ty là Hội đồng Anh, Hội đồng khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge, IDP. Đây là một dưới các bài rà soát được nhiều người trên toàn cầu tham dự dự thi.
Thang độ trình độ IELTS là từ 0 – 9.0, đầy đủ như sau:
- Từ 8.0 đến 9.0 (Thông thạo): Có thể dùng ngoại ngữ một cách linh động, lưu loát.
- Từ 7.0 đến 8.0 (Rất tốt): Nắm vững ngôn ngữ, tuy nhiên có thể dưới những chủ đề không quen hay chủ đề phức tạp sẽ vẫn mắc những lỗi nhỏ.
- Từ 6.0 đến 7.0 (Tốt): Khả năng dùng ngôn ngữ nhanh, tuy nhiên vẫn có thể mắc những lỗi như không hiểu tình huống giao tiếp.
- Từ 5.0 đến 6.0: Có khả năng dùng tốt tiếng Anh dưới các chủ đề quen thuộc. Tuy nhiên chưa thông thạo nhưng cũng đã hiểu và có thể biết dùng tiếng Anh chuyên môn.
- Từ 4.0 đến 5.0: Khả năng dùng tiếng Anh trung bình, hay mắc phải các lỗi cơ bản.
- Từ 3.0 đến 4.0: Khá hạn chế dưới giao tiếp và dùng từ ngữ.
- Từ 2.0 đến 3.0: Chưa thể dùng được từ ngữ chuyên ngành, chưa giao tiếp được.
- Từ 1.0 đến 2.0: Không thể giao tiếp.
- Từ 0 đến 1.0: Không có từ vựng và hoàn toàn không biết gì về tiếng Anh, IELTS.
Trình độ theo thang điểm TOEFL
TOEFL là bài rà soát tiêu chuẩn đo lường khả năng tiếng anh của đối tượng muốn theo ngành phân tích học thuật, mang tính hàn lâm ở nước ngoài. Chứng chỉ này được điều hành bởi Cơ quan khảo thí giáo dục (Mỹ) (Educational Testing Service – ETS).
Thang trình độ TOEFL từ 0 – 120, chia đều cho 4 kỹ càng năng, đầy đủ như sau:
- Listening section (Nghe): 1 – 30 điểm
- Reading section (Đọc): 1 – 30 điểm
- Speaking section (Nói): 1 – 30 điểm
- Writing section (Viết): 1 – 30 điểm
2.2 So sánh phương thức thi giữa IELTS, TOEFL và TOEIC
Hình thức thi của 3 chiếc chứng chỉ này có các điểm giống nhau nhưng cũng có sự khác biệt. Ví dụ cùng là thi nghe, song phần nghe của IELTS là 40 phút còn TOEIC là 45 phút. Tuy nhiên đến chứng chỉ TOEFL thời gian tăng lên là 60 – 90 phút. Hãy tham khảo kỹ càng trước phương thức thi để lúc làm bài không bị sức ép tâm lý, bạn nhé!
Hình thức thi TOEIC
- Dạng bài thi: TOEIC là bài thi trắc nghiệm được tiến hành dưới 2 giờ, gồm 200 nghi vấn chia thành hai phần: phần nghe hiểu (100 câu) và phần đọc hiểu (100 câu).
- TOEIC có thời hạn dưới vòng 2 năm.
- TOEIC dành cho mọi đối tượng (giống như những chứng chỉ A, B, C của Việt Nam). Các tổ chức, công ty xem đây là là 1 chỉ tiêu để đưa ra những quyết định về nhân sự như: tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí nhân sự, review những khóa đào tạo tiếng Anh,…
Hình thức thi IELTS
- Dạng bài thi: IELTS review toàn diện 4 kỹ càng năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. Tất cả một số thí sinh sẽ thi giống nhau tại 2 kỹ càng năng Nghe và Nói. Tuy nhiên, thí sinh thi phương thức học thuật (Academic) và thí sinh thi mẫu hình không học thuật (General Training) sẽ thi khác nhau tại phần thi Đọc và Viết.
- IELTS cũng sẽ có hiệu lực dưới vòng 2 năm.
- Hình thức Học thuật (Academic) – Dành cho mục đích du học: Hình thức này review tham quan thí sinh đã sẵn sàng cho việc học tập hoặc phân tích bằng tiếng Anh tại bậc đại học hay sau đại học hay chưa. Dựa trên kết quả của một số phần thi này mà thí sinh có thể được tiếp nhận vào đại học hoặc trên đại học.
- Hình thức không học thuật (General Training) – Dành cho mục đích định cư hay đi làm: Hình thức này nhấn mạnh một số kỹ càng năng giao tiếp cơ bản dưới đời sống xã hội và học tập rộng lớn. Hình thức General Training thích hợp với một số thí sinh chuẩn bị sang một số nước nói tiếng Anh để hoàn tất bậc học trung học, học nghề hoặc tham gia một số khóa đào tạo không thuộc bậc đại học, hoặc vì mục đích định cư.
Hình thức thi TOEFL
- Dạng bài thi: Bài thi TOEFL kéo dài dưới 4 giờ và gồm có 4 phần, đòi hỏi thí sinh phải dùng thành thạo 4 kỹ càng năng. Nội dung của bài thi quy tụ vào việc dùng tiếng Anh dưới môi trường đại học hoặc đắt học. TOEFL có 2 dạng: TOEFL quốc tế và TOEFL nội bộ.
- TOEFL cũng sẽ có hiệu lực dưới vòng 2 năm.
- TOEFL quốc tế (International TOEFL): Đây là chứng chỉ do hệ thống giáo dục của Mỹ đơn vị thi và cấp bằng, được quốc tế công nhận.
- TOEFL nội bộ (Institutional TOEFL): Chứng chỉ này do một đơn vị giáo dục, một trường nào đó đơn vị thi và cấp bằng. TOEFL nội bộ không được công nhận rộng rãi như TOEFL quốc tế.
2.3 So sánh độ khó dễ giữa thi IELTS, TOEFL và TOEIC
Nếu bạn đang cần 1 chứng chỉ Anh văn để có 1 công việc ổn định ở các doanh nghiệp thì chỉ cần bằng TOEIC. Chứng chỉ này nhằm review khả năng giao tiếp tiếng Anh của mỗi người dưới cuộc sống hằng ngày và quốc tế.
Với mục đích đi du học hay làm việc, định cư ở nước ngoài, 2 mẫu bằng phổ biến và thông dụng phải có là IELTS, TOEFL. Dựa trên điểm của IELTS, TOEFL mà một số trường nước ngoài sẽ tiếp nhận học sinh vào trường.
Tùy thuộc vào mục đích, cần phải chọn học IELTS, TOEFL hay TOEIC sao cho thích hợp
Mức độ khó của 3 mẫu này xếp theo thứ tự: TOEIC < IELTS < TOEFL. Độ khó của TOEFL đầu bảng nhưng nếu xét về độ thông dụng và phổ biến ngày nay thì TOEIC VÀ IELTS được đăng ký thi và dùng nhiều nhất.
2.4 Lợi thế của từng chứng chỉ để xác định cần phải chọn học TOEFL IELTS hay TOEIC
Mỗi mẫu chứng chỉ tiếng Anh lại thích hợp với một nhóm đối tượng đặc thù, cho nên bạn cần chọn lựa cần phải học TOEFL, IELTS hay TOEIC. Các chứng chỉ này có một số ưu điểm riêng, cho nên cần xác định được mục đích học tiếng Anh để có thể chọn lựa chứng chỉ sao cho phù hợp.
Lợi thế của chứng chỉ TOEIC
Bỏ qua ngôn ngữ học thuật khô khan, TOEIC hướng đến tiếng Anh giao tiếp hàng ngày và dưới công việc. Việc tiếp cận tiếng Anh như vậy sẽ thuận lợi hơn cho người học rất nhiều. Chính vì lẽ đó, dưới 3 chứng chỉ thì TOEIC là chứng chỉ dễ học và thi nhất.
Những kiến thức và kỹ càng năng của chứng chỉ này không chỉ giúp khắc phục công việc hiệu quả và độc lập hơn, mà còn hỗ trợ đắc lực cho sự thăng tiến của bản thân. Chi phí thi TOEIC cũng rẻ hơn một số chứng chỉ khác, việc đăng ký và hồ sơ thi cũng như thời gian thi không phức tạp.
Lợi thế của chứng chỉ IELTS
Nếu như bạn có dự kiến xa hơn, kỳ vọng apply vào một số doanh nghiệp, tập đoàn xuyên đất nước, đa đất nước hoặc làm việc, du học tại nước ngoài thì IELTS là chọn lựa tối ưu. Bên cạnh đó, chứng chỉ này còn phù hợp cho một số người nào muốn định cư ở đất nước khác.
IELTS là chứng chỉ mang đến nhiều giá trị cho học viên
Hiện nay, nếu sở hữu cho mình chứng chỉ IELTS, bạn sẽ có các ưu điểm sau:
- Được miễn thi ngoại ngữ kỳ thi THPT
- Miễn học tiếng Anh ở Đại Học
- Được xét tuyển riêng vào một số trường đại học lớn
- Đáp ứng tiêu chuẩn đầu ra tiếng Anh ở đại học
- IELTS giúp bạn xin việc thuận lợi
- Giúp bạn săn học bổng và du học nước ngoài
- Phục vụ làm việc ở nước ngoài, phát triển sự nghiệp
- Phục vụ định cư ở nước ngoài
Trong bối cảnh thế giới hóa, tiếng Anh trở cần phải quan trọng. Việc bạn sở hữu chứng chỉ IELTS thực sự rất đáng tự hào về chính bản thân mình.
Hãy cùng tham khảo một số tài liệu của TỰ HỌC IELST để có một số trải nghiệm thú vị khi quyết định “tìm hiểu” tiếng Anh.
- Check Your Vocabulary for IELTS Examination
- Check your vocabulary for IELTS
- 6 tiêu chí Khi Lựa Chọn Trung Tâm Học Tiếng Anh Và Luyện Thi IELTS
Truy cập vào website: TỰ HỌC IELTS để download 1 số tài liệu để ôn luyện IELTS một cách tốt nhất, bạn nhé!
Lợi thế của chứng chỉ TOEFL
TOEFL là chứng chỉ “khó nhằn”, gây khó dễ nhất đối với một số người nào học tiếng Anh. Chứng chỉ này hướng đến một số đối tượng chuyên biệt như một số người làm phân tích hoặc làm dưới các ban ngành khoa học như văn học, ngôn ngữ học, tâm lý học, xã hội học,… Tuy nhiên, nếu sở hữu một tấm bằng TOEFL, bạn sẽ được hưởng một số quyền lợi như sau:
- Nâng đắt thời cơ học tập ở một số trường quốc tế
- Dễ dàng ứng tuyển vào một số đơn vị, doanh nghiệp nước ngoài
- Miễn thi môn ngoại ngữ dưới kỳ thi THPT đất nước
- Hoàn thiện, nâng đắt 4 kỹ càng năng nghe, nói, đọc, viết
2.5 Chi phí và địa điểm đăng ký
Nên chọn học IELTS, TOEIC hay TOEFL IBT tốt hơn?
Từ một số quyền lợi mà từng chứng chỉ mang đến có thể nhận thấy mục đích riêng biệt cho sự chọn lựa của từng chứng chỉ. Tuy nhiên, với tính phổ biến cũng như tầm quan trọng của tiếng Anh, bạn cần phải chọn lựa học IELTS làm hành trang cho mình. Không quá khó đối với người học như TOEFL nhưng cũng không dễ chinh phục như TOEIC, IELTS sẽ giúp bạn vươn xa hơn và không giới hạn năng lực cũng như khả năng của bản thân.
Thông qua bài viết So sánh TOEIC, TOEFL, IELTS và nên học gì tốt này, chúng tôi kỳ vọng bạn đã có câu giải đáp cho vấn đề so sánh TOEIC, TOEFL, IELTS và nên học gì tốt.
Bình luận