Bài viết cách tính điểm IELTS chi tiết cho người mới, dễ hiểu và có ví dụ điểm minh họa chi tiết. Thang điểm IELTS với mức điểm tính từ 1 – 9 với 4 phần nghe, nói, đọc, viết.
Thang điểm IELTS của 1 bài thi IELTS được tính từ 1.0 – 9.0 IELTS (Overall điểm thi được tính trung bình cộng điểm 4 kỹ càng năng Reading, Listening, Speaking và Writing). Tương ứng với số điểm tối đa của mỗi kỹ năng cũng từ 1.0 – 9.0. IELTS band score hay gọi là thang điểm IELTS tính như sau
Bài thi IELTS là gì? được phân thành 2 phương thức IELTS Academic và IELTS General:
- IELTS Academic: là bài thi IELTS học thuật, dành cho một số bạn đang đạt tiêu chí du học, hoặc làm việc dưới một số công ty giáo dục ở nước ngoài.
- IELTS General: là bài thi IELTS chung, dành cho một số bạn có dự kiến học nghề, làm việc hoặc định cư ở một số nước nói tiếng Anh.
Với nội dung và độ khó khác nhau, cần phải cách tính điểm IELTS của từng kỹ năng và từng dạng bài cũng có chút khác biệt. Chính do đó, nếu không nắm rõ được cấu trúc bài thi, cũng như cách tính điểm của từng kỹ càng năng theo một số dạng bài thi IELTS có thể khiến bạn tính sai số điểm của mình.
- Thang Điểm TOEIC, Cách Tính Điểm TOEIC 2020
- Quy đổi điểm TOEIC sang IELTS – IELTS tương đương TOEIC bao nhiêu?
- Những mẫu câu “đắt giá” trong IELTS Writing Task 1
I. Hệ thống điểm IELTS – Cấu trúc đề thi – IELTS band score
Bài thi IELTS cơ bản là bài kiểm tra toàn diện cả 4 kỹ năng của người học, bao gồm: Reading, Listening, Writing và Speaking. (Theo IDP Việt Nam)
Xem thêm bài viết liên quan sau:
- Kho Audiobook giúp tăng kỹ năng nghe IELTS
- Trọn bộ đề thi thử IELTS 2020 mới nhất
- Thang Điểm TOEIC, Cách Tính Điểm TOEIC 2020
IELTS band score Phần thi Nghe và Đọc
Bài thi Nghe và Đọc bao gồm 40 câu. 1 câu trả lời đúng thí sinh sẽ được 1 điểm; Số điểm tối đa có thể đạt được là 40 cho từng bài thi. Thang điểm từ 1 – 9 sẽ được tính dựa trên số câu trả lời đúng.
Mặc dù tất cả các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chêch lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. Do vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi. Điều này có nghĩa là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chêch lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau.
Bảng thông tin bên dưới giúp các bạn hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của thí sinh theo từng cấp độ khác nhau của bài thi: Nghe và Đọc của năm 2004. Ngoài ra, bạn cũng sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi từ số câu hỏi đúng thành điểm cuối cùng của bài thi.
Bài thi kiểm tra kiến thức từ vựng, ngữ pháp cũng như đọc hiểu của thí sinh.
Phần thi bao gồm 40 câu hỏi, chia làm 3 phần xoay quanh các chủ đề khác nhau. Thí sinh sẽ có 60 phút để hoàn thành phần thi này.
Riêng với phần Reading của IELTS Academic sẽ là các đoạn văn mang tính học thuật, trích từ sách, tập san, tạp chí… Còn đối với phần Reading của IELTS General sẽ là 3 đoạn văn mang tính đời sống có thể bắt gặp hàng ngày trong môi trường nói tiếng Anh.
Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc bài thi IELTS hãy đọc bài viết: Cấu trúc đề thi IELTS mới và cách đăng ký thi (nên xem để có định hướng học IELTS).
IELTS band score IELTS Reading
Phần thi bao gồm 40 câu hỏi được chia làm 4 phần (40 câu), mỗi phần 10 phút. Tổng cộng thí sinh sẽ có 40 phút để hoàn thành phần thi này.
Bài Nghe | Bài Đọc học thuật (AC) | Bài Đọc phổ thông (GT) | |||
---|---|---|---|---|---|
Điểm | Câu đúng/40 câu | Điểm | Câu đúng/40 câu | Điểm | Câu đúng/40 câu |
5 | 16 | 5 | 15 | 4 | 15 |
6 | 23 | 6 | 23 | 5 | 23 |
7 | 30 | 7 | 30 | 6 | 30 |
8 | 35 | 8 | 35 | 7 | 34 |
Cách chấm điểm của cả hai dạng bài thi: học thuật (AC) và không học thuật (GT). Điểm khác biệt giữa 2 bài thi này là về thể loại và ngôn ngữ sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Do vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của loại hình không học thuật (GT) yêu cầu phải nhiều hơn loại hình học thuật (AC)
Phần thi Viết và Nói
Giám khảo sẽ dựa vào bảng mô tả chi tiết thang điểm 1 – 9 của thí sinh để chấm điểm cho bài thi Viết và Nói.
Bài thi Viết: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm:
- Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng trả lời bài thi – Task Response (đối với đề tài 2),
- Tính gắn kết – kết nối giữa các câu,
- Đoạn văn – Coherence and Cohesion,
- Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy.
- Số điểm cho mỗi phần là như nhau.
Kiểm tra khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm của thí sinh về một vấn đề bằng tiếng Anh.
Phần Viết sẽ gồm 2 phần. Tổng thời gian làm bài là 60 phút, tương ứng với Task 1 (20 phút) và Task 2 (40 phút).
Tuy nhiên, phụ thuộc vào hình thức bài thi IELTS mà nội dung bài thi Writing sẽ mang những nội dung khác nhau. Đối với hình thức học thuật, nhiệm của của bạn trong Task 1 sẽ là mô tả, giải thích dữ liệu của biểu đồ, đồ thị hay bảng…
Còn đối với hình thức thi Tổng quát, thí sinh sẽ được cho một tình huống và yêu cầu cung cấp thông tin hoặc giải thích về tình huống đó trong Task 1. Với Task 2, cũng là một bài luận, phản hồi về một ý kiến quan điểm nhưng với văn phong thân mật và gần gũi hơn so với hình thức học thuật.
Bài thi Nói: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm:
- Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence,
- Vốn từ – Lexical Resource,
- Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy
- Cách phát âm – Pronunciation.
- Số điểm cho mỗi phần là như nhau.
Bài đánh giá khả năng giao tiếp của bạn trong môi trường anh ngữ hàng ngày.
Thí sinh sẽ trực tiếp hỏi đáp với giám khảo trong thời gian khoảng 15 phút.
Chiến lược tự học IELTS 6.5 trong vòng 6 tháng
Hoặc xem thêm: Phương pháp học ielts giúp bạn “nâng level” chỉ sau 3 tháng
Các bảng mô tả thang điểm cho môn thi Viết và nói luôn được cập nhật để giúp các thí sinh hiểu rõ hơn về các yêu cầu của từng phần. Các giám khảo IELTS phải trải qua khóa đào tạo tập trung về các quy chuẩn chấm thi để đảm bảo chắn chắn cho việc chấm bài thi một cách chính xác và đúng tiêu chuẩn. Bạn có thể tham khảo các bảng mô tả thang điểm cho bài Viết – Đề tài 1, Đề tài 2 và cho bài thi nói
>> Cách đăng ký thi IELTS – Những câu hỏi thường gặp khi thi IELTS
✎ Chú ý:
Theo share của IDP Việt Nam, dù những thắc mắc đã được điều tra và thi thử rất kỹ càng trước khi đưa vào thi thật, nhưng vẫn sẽ có một số chênh lệch ít về độ khó dưới bài thi.
Chính do đó, để bảo đảm tính công bằng của kỳ thi IELTS, Thang điểm IELTS sẽ có một số biến đổi thích hợp theo từng bài thi. Hiểu đơn giản là với cùng mức điểm Band 6.5 dưới bài thi Reading, nhưng số lượng câu giải đáp đúng có thể chênh lệch, phụ thuộc vào độ khó của bài thi.
Thang điểm đánh giá IELTS (IELTS band score)
IELTS không có đỗ và trượt. Thí sinh sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết quả và trên đó thể hiện số điểm từ 1 – 9. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ tổng điểm và điểm trung bình cho từng phần thi. Kết quả bài thi IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5).
- 9 – Thông thạo: Đã hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ với một sự phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ.
- 8 – Rất tốt: Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ đôi khi mắc những lỗi như không chính xác, không phù hợp nhưng lỗi này chưa thành hệ thống. Trong những tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu. Sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.
- 7 – Tốt: Nắm vững ngôn ngữ, nhưng đôi khi có những sự không chính xác, không phù hợp, không hiểu trong một số tình huống. Nói chung là sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu những lý lẽ tinh vi.
- 6 – Khá Sử dụng ngôn ngữ tương đối hiệu quả tuy có những chỗ không chính xác, không phù hợp, không hiểu. Có thể sử dụng và hiểu tốt ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt là trong những tình huống quen thuộc.
- 5 – Bình thường: Sử dụng được một phần ngôn ngữ, nắm được nghĩa tổng quát trong phần lớn các tình huống, dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong những lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.
- 4 – Hạn chế: Có sự thành thạo cơ bản bị hạn chế trong những tình huống quen thuộc. Thường có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp.
- 3 – Cực kì hạn chế: Có thể nói và hiểu trong những tình huống rất quen thuộc. Thường thất bại trong giao tiếp.
- 2 – Lúc được lúc không: Không có những giao tiếp thực sự ngoại trừ những thông tin cơ bản nhất với những từ ngữ riêng lẻ hoặc những cú pháp ngắn trong tình huống thông thường để đạt được mục đích tức thời. Khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh.
- 1 – Không biết sử dụng: Hoàn toàn không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài vài từ riêng lẻ.
- 0 – Bỏ thi: Không một thông tin nào để chấm bài. Người dự thi đã không thể tham dự kì thi.
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/IELTS
Cách tính điểm IELTS Writing
Như đã phân tích ở trên, nội dung của phần thi Writing sẽ có đôi chút khác biệt giữa 2 hình thức của bài thi IELTS. Bởi vậy, các tiêu chí đánh giá và khung tính điểm của bài thi Writing cũng khác nhau. Tuy nhiên, nó vẫn có một số tiêu chí chung như:
- Coherence and Cohesion: sự kết nối, tính thống nhất giữa các câu và đoạn văn
- Lexical Resource: Sự đa dạng trong sử dụng từ vựng
- Grammatical Range and Accuracy: Cấu trúc câu, ngữ pháp
Ngoài ra, một yếu tố nữa mà bạn học cũng nên lưu ý là điểm thi của Task 2 chiếm 2/3 Thang điểm IELTS Writing. Do đó, các bạn nên dành nhiều thời gian rèn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Viết nhé.
Cách tính điểm IELTS Speaking
Phần thi này dành cho cả 2 hình thức thi Academic và General đều giống nhau, với tổng thời gian của phần thi này vào khoảng 15 phút. Thí sinh sẽ được nói chuyện trực tiếp và trả lời những câu hỏi từ phía giám khảo.
Thông qua đó, giám khảo sẽ đánh giá và cho điểm thí sinh dựa trên các tiêu chí:
- Fluency and Coherence: Sự lưu loát, rõ ràng và mạch lạc của bài nói.
- Lexical Resource: Vốn từ vựng của thí sinh
- Grammatical Range and Accuracy: Các cấu trúc ngữ pháp mà thí sinh sử dụng
- Pronunciation: Ngữ điệu và cách phát âm của thí sinh
II. Cách tính tổng điểm (Overall) của bài thi IELTS
Bạn có thể dễ dàng nhận ra số điểm tương ứng (từ 1-9) theo từng kỹ năng của mình trên tấm bằng IELTS. Và tổng điểm sẽ được tính dựa trên trung bình cộng số điểm của cả 4 kỹ năng ấy.
Bên cạnh đó, tổng điểm của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn theo quy ước quốc tế, cách làm bảng điểm IELTS cụ thể như sau:
- Nếu trung bình cộng có số lẻ (x.25) sẽ được làm tròn lên (x.5). Ví dụ 5.25 sẽ làm tròn thành 5.5
- Nếu điểm trung bình cộng có số lẻ (x.75) sẽ được làm tròn thành ((x+1).0). Ví dụ 6.75 sẽ làm tròn thành 7.0
- Trong trường hợp trung bình cộng có số lẻ (x.5) sẽ không được làm tròn.
Để dễ hình dung hơn, chúng ta cùng tham khảo ví dụ sau.
- Ví dụ 1: Bạn Phương Linh có điểm thi theo từng kỹ năng như sau:8.0 (Reading), 7.0 (Listening), 6.5 (Writing) và 6.5 (Speaking) thì Tổng điểm của bạn sẽ là 7.0 (28 ÷ 4 = 7.0)
- Ví dụ 2: Bạn Gia Hân có điểm thi theo từng kỹ năng như sau:6.5 (Reading), 7.5 (Listening), 6.5 (Writing) và 7.0 (Speaking) thì Tổng điểm của bạn sẽ là 7.0 (27 ÷ 4 = 6.75 và được làm tròn thành 7.0)
Đánh giá kết quả bài thi IELTS
IELTS band score | Đánh giá khả năng ngôn ngữ |
9.0 | Thông thạo |
Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, sử dụng một cách phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ | |
8.0 | Rất tốt |
Nắm vững ngôn ngữ, sử dụng tốt trong những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi | |
7.0 | Tốt |
Nắm vững ngôn ngữ, nhưng đôi khi vẫn chưa chính xác, không phù hợp. Nhưng hiểu được các lý lẽ tinh vi và thành thạo ngôn ngữ phức tạp | |
6.0 | Khá |
Dù có những chỗ chưa tốt, chưa chính xác và hiệu quả, nhưng nhìn chung là sử dụng Anh ngữ thành thạo.Có thể ứng dụng tốt trong các tình huống phức tạp. | |
5.0 | Bình thường |
Có thể sử dụng một phần ngôn ngữ, dù thường xuyên mắc lỗi. Sử dụng tốt anh ngữ trong lĩnh vực riêng của mình | |
4.0 | Hạn chế |
Có khả năng giao tiếp cơ bản trong một số trường hợp quen thuộc, nhưng gặp khó khăn trong các trường hợp giao tiếp phức tạp | |
3.0 | Cực kì hạn chế |
Chỉ có thể sử dụng tiếng Anh trong một vài tình huống cụ thể, và thường gặp vấn đề trong giao tiếp thực tế | |
2.0 | Kém |
Gặp khó khăn khi sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, chỉ có thể sử dụng vài từ đơn lẻ hoặc, câu ngắn để diễn đạt nói – viết | |
1.0 | Không biết sử dụng |
Thí sinh không có khả năng sử dụng tiếng Anh, hoặc chỉ biết vài từ đơn lẻ | |
0 | Bỏ thi |
Thí sinh không dự thi, không có thông tin chấm bài |
Hy vọng rằng với những chia sẻ ở trên, đã giúp bạn học hiểu hơn về thang điểm IELTS, cũng như phải làm sao để tính điểm chính xác nhất cho từng kỹ năng của mình. Qua đó, năng lực anh ngữ của mình và có chiến lược học và luyện thi phù hợp.
Nếu có bất cứ thắc mắc IELTS band score nào hãy cmt ở dưới để tuhocielts.vn giải đáp nhé, chúc các bạn học tốt!
Bình luận