Chúng ta đã cover các cách để gọi tên sự tăng/giảm của biểu đồ. Tuy nhiên, các bạn có thể thấy là những từ mà chúng ta đã học cũng chỉ dừng ở mức độ… gọi tên. Trừ những động từ bao hàm luôn nghĩa mạnh/nhẹ, các từ tăng/giảm còn lại khá “khô”, bởi vì nó không có một tính chất gì cả, mà tính chất mới là cái chúng ta cần trong một câu miêu tả tốt.
Cách nói tăng, giảm trong IELTS Writing Task 1 cùng đọc bài viết dưới đây nhé
Xem thêm bài viết khác liên quan sau:
- Luyện viết IELTS Task 2 (Ep2)– Cách viết “A body paragraph”
- Cách viết bài văn hay trong TOEIC Writing
- Trọn bộ đề thi thử IELTS 2020 mới nhất
1. Dạng bài Time Chart trong IELTS Writing Task 1
Time chart (hay biểu đồ thời gian) là biểu đồ dùng để diễn tả sự thay đổi số liệu theo thời gian của các phần tử, yếu tố cần so sánh. Time chart thường xuất hiện trong các bài thi IELTS Writing Task 1 dưới các dạng biểu đồ sau: biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ bảng hoặc biểu đồ tròn.
Với dạng bài tập về biểu đồ thời gian, thí sinh cần phải mô tả đúng xu hướng tăng hay giảm của số liệu trong một giai đoạn thời gian nhất định (tùy theo yêu cầu của đề bài).
2. Cách nói tăng giảm trong IELTS WRITING Task 1
2.1 Nhẹ, đều
Đối với trường hợp các số liệu qua nhiều năm tháng chỉ thay đổi đôi chút không đáng kể, các bạn hãy sử dụng các trạng từ gradually hoặc steadily. Các bạn chú ý là một yếu tố cần để dùng được 2 từ này là xu hướng phải diễn ra trong một khoảng thời gian dài.
Ví dụ chúng ta có thể viết câu: From 1980 to the foreseeable future 2030, the consumption of nuclear, solar/wind and hydropower rose/increased/climbed steadily.
Còn với các xu hướng trong ngắn hạn, sự thay đổi tăng giảm chỉ có dấu hiệu nhẹ nhàng và không nhiều. Vậy, với các xu hướng ngắn hạn và nhẹ này, các bạn hãy dùng từ slightly.
- From 1985 to 1990, the consumption of meat including pork and beef increased slightly.
2.2 Mạnh/ nhanh/ bất ngờ
Đối với trường hợp này, các đối tượng không chỉ thay đổi nhiều về số lượng, chúng còn thay đổi trong thời gian khá ngắn. các học viên lưu ý hãy sử dụng các trạng từ sau: dramatically, rapidly, sharply, markedly, hoặc swiftly.
Vậy, các bạn có thể viết câu sau:
The number of students applying in Vietop has been sharply accelerated to 65 percent in May.
Nếu chúng ta chỉ muốn tập trung vào số lượng chứ không nhất thiết phải trong thời gian ngắn, bạn có thể dùng các từ sau: considerably hoặc significantly.
Các cách nói khác
Các từ đã cho ở trên đều là các trạng từ (đuôi ly). Điều này có nghĩa là bạn chỉ có thể bổ nghĩa cho cách viết động từ (A + tăng/giảm…). Như bài trước đã nói, chúng ta có hai cách viết một câu miêu tả trong Task 1 như sau:
A + rise/fall/increase/decrease… => cách dùng động từ
hoặc
A experience a rise/fall/increase/decrease… => cách dùng danh từ
Time period (khoảng thời gian) + witnessed/ saw + a/an +adj + Noun + in + noun phrase
Ví dụ: The year 2018 witnessed a dramatic climb from 10 to over 80 million in the number of tourists paying visits to Vietnam.
A/ an + adj + noun + number + was seen + in subject + time period
Ví dụ: A dramatic climb from 10 to over 80 million was seen in the number of tourists paying visits to Vietnam in 2018.
Vậy, với cách miêu tả bằng danh từ, bạn không thể dùng trạng từ, vì trạng từ không phải là từ bổ nghĩa của danh từ, mà chỉ có tính từ thôi. Tuy nhiên, nếu các bạn để ý, trạng từ chỉ đơn giản là các tính từ thêm đuôi ly. Điều này có nghĩa là nếu chúng ta bỏ ly ở các từ ở trên, chúng ta sẽ có tính từ tương ứng của chúng!
- Dramatically => dramatic
- Sharply => sharp
- Rapidly => rapid
- Quickly => quick
- Gradually => gradual
- Steadily => steady
- Slightly => slight
- Considerably => considerable
- Significantly => significant
3. Bảng tổng hợp từ chỉ cách nói tăng/ giảm
Trường hợp | Động từ | Danh từ |
Tăng | increase/ rise/ go
up/ climb/ grow/ surge |
increase/ rise/ climb/ growth/ surge/ upswing (dùng với nét nghĩa cải thiện) |
Giảm |
decrease/ fall/ dropgo down/ plummet |
decrease/ fall/ dropdip/ plummet |
Ổn định | stabilize/ remain
stable/ unchanged/ plateau |
stability/ plateau |
Biến động | Fluctuate | Fluctuation |
4. Một số thắc mắc thường gặp trong cách nói tăng/ giảm
4.1 Có nên sử dụng soar và skyrocket không?
Đối với nhiều bạn đây là 2 từ vựng “lạ” và có thể giúp các bạn ấy gặt hái điểm cao hơn trong đề thi IELTS. Tuy vậy, lại có một số khác nói rằng đây không phải là 2 từ vựng ưu tiên.
Phân tích: Theo những tài liệu mình thu thập được thì 2 từ này được dùng trong quyển sách Ready for IELTS của Sam McCarter. Tuy vậy, một số Native Speaker lại phản đối và cho rằng không nên dùng 2 từ vựng này. Cụ thể là Mr. Simon, người cho rằng 2 từ này mang tính hình tượng và thiên hướng về ngôn ngữ báo chí so với ngôn ngữ dùng trong học thuật.
Tổng kết lại: Các bạn không nên dùng bởi vì có hàng tá từ vựng kết hợp với các tính từ/ trạng từ chỉ mức độ dùng để mô tả sự tăng, giảm ngoài kia. Chính vì vậy mà chúng ta không nên tranh cãi vì một hoặc hai từ vựng như vậy.
4.2 Vừa biến động, nhưng cũng vừa tăng thì nói như thế nào?
Ở một số hình vẽ mang xu hướng tăng nhưng có tí “rắc rối” ở phần giữa, như vậy để viết “vừa tăng vừa biến động” thì viết như thế nào là đúng?
Câu trả lời: Trong quyển Cambridge Vocabulary for IELTS – Advanced của Pauline Cullen có đề xuất từ “periodic fluctuations” cho trường hợp trên.
5. Bài tập cách nói tăng/ giảm trong bài thi IELTS
Chọn đáp án đúng trong các lựa chọn dưới đây:
The graph below gives information about car owership Britain from 1975 to 2005. Write a report describing the information below.
The given graph shows changes in the proportion of cars owned in the UK over the 30-year course from 1975 to 2005.
The initial impression from the graph is that the percentage of people having 2 or more than 3 cars showed (1) upward trends/downward trends, whereas the figure for those having no car generally (2) decreased/increased. 1-car ownership rate, despite a marginal fall in the first ten years, still remained prevalent among the four ownership classifications.
In 1975, around 30% of all British households did not own any cars. The figure thereafter (3) decreased/rose gradually to roughly 18% in 2005. An opposite pattern could be observed with regard to the 2 and 3 car ownership, with the figures (4) increasing/dropping from 7% and 3% to 17% and 7% respectively.
The percentage of British households having only one car, meanwhile, stood at a very high level of approximately 42% in 1975. The figure, despite undergoing a (5) surge/dip of 4% in 1985, rose again and eventually reached a little over 40% in 2005.
Đáp án
- upward trends
- decreased
- decreased
- increasing
- dip
Trên đây là cách nói tăng giảm trong IELTS Writing Task 1.
Nếu bạn có thắc mắc gì có thể hỏi các câu hỏi tại Group Face tự học IELTS 8.0 tại : https://www.facebook.com/groups/tuhocielts8.0
Bình luận